Mức lương trung bình của sinh viên du học Úc sau tốt nghiệp khoảng 58.200 – 78.300 AUD (0,9 – 1,2 tỷ đồng). Mức cao nhất lại không ở những đại học top đầu.
Du học sinh Việt nhận lương 60.000-86.000 AUD sau tốt nghiệp tại Australia
Bảng khảo sát QILT (chỉ tiêu chất lượng dạy và học ở đại học) được tài trợ bởi Bộ Giáo dục Australia, hồi cuối tháng 2 công bố dữ liệu việc làm, tiền lương của sinh viên quốc tế tại nước này năm 2022.
Khảo sát dựa trên phản hồi của 131.000 sinh viên sau 4 tháng tốt nghiệp, thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2021 đến tháng 2/2022. Lương của sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được chia theo ba cấp học: Undergraduate (Đại học), Postgraduate Coursework (Cao học) và Postgraduate Research (Cao học định hướng nghiên cứu).
Bậc học | Tỷ lệ có việc làm (%) | Lương trung bình năm của sinh viên Việt Nam (AUD) | Lương trung bình năm của sinh viên quốc tế (AUD) | Lương trung bình năm của sinh viên Australia (AUD) |
Đại học | 58,1 | 60.000 | 60.000 | 68.000 |
Cao học | 60,2 | 58.000 | 60.000 | 91.600 |
Cao học định hướng nghiên cứu | 71,4 | 86.100 | 89.500 | 96.000 |
Theo đó, hơn 58% sinh viên Việt Nam tốt nghiệp đại học ở Australia được khảo sát làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình là 60.000 AUD (khoảng 940 triệu đồng) một năm – bằng mức trung bình của sinh viên quốc tế. Trong 10 quốc gia và vùng lãnh thổ có sinh viên được khảo sát, sinh viên Singapore dẫn đầu về mức lương với 66.000 AUD.
Ở bậc cao học, 60,2% sinh viên Việt được khảo sát làm toàn thời gian, nhận lương trung bình 58.000 AUD (906 triệu đồng), thấp hơn 30 triệu đồng so với sinh viên Việt tốt nghiệp đại học. Ở bậc học này, sinh viên Indonexia và Pakistan nhận lương cao nhất trong số được khảo sát với 65.000 AUD mỗi năm.
Tỷ lệ việc làm toàn thời gian cao nhất là những du học sinh tốt nghiệp cao học định hướng nghiên cứu với 71,4%. Lương trung bình của nhóm này là 86.100 AUD (1,35 tỷ đồng) một năm, thấp hơn mức trung bình của sinh viên quốc tế khoảng 50 triệu đồng. Mức cao nhất thuộc về sinh viên Iran với hơn 90.000 AUD mỗi năm.
Nhìn chung, theo khảo sát này, mức lương mà sinh viên quốc tế nhận được thấp hơn sinh viên người bản địa, nhất ở bậc sau đại học. Sinh viên quốc tịch Australia tốt nghiệp sau đại học nhận lương trung bình 91.600-96.000 AUD (1,3-1,5 tỷ đồng) mỗi năm khi làm toàn thời gian.
Theo thống kê của Bộ Giáo dục Australia, đến cuối năm 2022, hơn 22.500 sinh viên Việt Nam theo học ở nước này, tăng 9% so với năm trước. Việt Nam xếp thứ 5 về số du học sinh quốc tế, sau Trung Quốc (156.000), Ấn Độ (100.000), Nepal (57.000) và Colombia (22.600).
Mức lương sau tốt nghiệp của sinh viên 40 đại học tại Australia
Bảng khảo sát của QILT (chỉ tiêu chất lượng dạy và học ở bậc đại học) được tài trợ bởi Bộ Giáo dục Australia cuối tháng 2 đã đưa ra thống kê lương trung bình của sinh viên 40 đại học nước này.
Các trường nằm trong top 10 mà sinh viên tốt nghiệp có mức lương cao nhất đều không có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng đại học thế giới năm 2023 của THE (Times Higher Education).
Đứng đầu là Đại học Tasmania và Đại học Southern Queensland, lương của sinh viên sau tốt nghiệp lần lượt là 78.300 AUD (1,2 tỷ đồng) và 75.000 AUD (1,17 tỷ đồng) mỗi năm. Hai trường này đều trong nhóm 301-350 trên bảng xếp hạng THE, có tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm toàn thời gian là 81,5% và 82,9%.
Với 11 trường ở vị trí tiếp theo, sinh viên ra trường nhận lương 70.000-74.000 AUD (1,09-1,15 tỷ đồng) mỗi năm. Trong số này, chỉ Đại học New South Wales Sydney có tên trong top 100 đại học thế giới, ở vị trí số 77, các trường còn lại có thứ hạng từ 200 đến 1.200.
Nổi bật là Đại học Charles Sturt, tuy ở vị trí 1.001-1.200 trong bảng xếp hạng đại học THE nhưng đứng thứ 5 trong top trường có sinh viên được trả lương cao nhất sau tốt nghiệp. Sinh viên trường này nhận lương 72.800 AUD mỗi năm (1,13 tỷ đồng). Đây cũng là ngôi trường có tỷ lệ sinh viên sau tốt nghiệp xin được việc toàn thời gian cao nhất – 90,7%.
TT | Tên trường | Tỷ lệ có việc làm (%) | Lương/năm (AUD) | Xếp hạng mức lương | Xếp hạng đại học thế giới 2023 (THE) |
1 | Đại học Tasmania | 81,5 | 78.300 | 1 | 301-350 |
2 | Đại học Southern Queensland | 82,9 | 75.000 | 2 | 301-350 |
3 | Đại học New England | 86,8 | 74.000 | 3 | |
4 | Đại học Central Queensland | 86,9 | 73.100 | 4 | 601-800 |
5 | Đại học Charles Darwin | 80,4 | 73.100 | =4 | 351-400 |
6 | Đại học Charles Sturt | 90,7 | 72.800 | 5 | 1.001-1.200 |
7 | Đại học Curtin | 82,2 | 71.000 | 6 | 201-250 |
8 | Đại học Southern Cross | 79,3 | 71.000 | =6 | 601-800 |
9 | Đại học Edith Cowan | 75,7 | 70.000 | 7 | 351-400 |
10 | Đại học Murdoch | 73,1 | 70.000 | =7 | 401-500 |
11 | Đại học Công nghệ Swinburne | 78,1 | 70.000 | =7 | 301-350 |
12 | Đại học Canberra | 82,3 | 70.000 | =7 | 251-300 |
13 | Đại học New South Wales Sydney | 83,5 | 70.000 | =7 | 71 |
14 | Đại học James Cook | 82,1 | 69.500 | 8 | 351-400 |
15 | Đại học Sydney | 83,7 | 69.100 | 9 | 54 |
16 | Đại học Notre Dame Australia | 85,5 | 68.900 | 10 | |
17 | Đại học Newcastle | 81,3 | 68.900 | =10 | 201-250 |
18 | Đại học Công giáo Australia | 82,5 | 68.700 | 11 | 251-300 |
19 | Đại học Liên bang Australia | 80,3 | 68.200 | 12 | 601-800 |
20 | Đại học Quốc gia Australia | 78,8 | 68.000 | 13 | 62 |
21 | Đại học Wollong | 80,2 | 67.800 | 14 | 201-250 |
22 | Đại học Flinders | 76,2 | 67.000 | 15 | 301-350 |
23 | Đại học La Trobe | 79,6 | 67.000 | =15 | 251-300 |
24 | Đại học Monash | 80,9 | 67.000 | =15 | 44 |
25 | Đại học Queensland | 81 | 67.000 | =15 | 53 |
26 | Đại học Western Sydney | 73,4 | 67.000 | =15 | 201-250 |
27 | Đại học Victoria | 67,9 | 66.300 | 16 | 501-600 |
28 | Đại học Nam Australia | 79,6 | 65.500 | 17 | 301-350 |
29 | Đại học Deakin | 79,7 | 65.200 | 18 | 251-300 |
30 | Đại học Macquarie | 66,9 | 65.200 | =18 | 175 |
31 | Đại học Sunshine Coast | 75,8 | 65.200 | =18 | 601-800 |
32 | Đại học Griffith | 72,5 | 65.000 | 19 | 251-300 |
33 | Đại học Công nghệ Queensland | 79,3 | 65.000 | =19 | 201-250 |
34 | Đại học Adelaide | 71,2 | 65.000 | =19 | 88 |
35 | Đại học Công nghệ Sydney | 78,7 | 65.000 | =19 | 133 |
36 | Học viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne (RMIT) | 72,4 | 64.700 | 20 | 301-350 |
37 | Đại học Melbourne | 72,3 | 63.900 | 21 | 34 |
38 | Đại học Bond | 72,2 | 63.400 | 22 | 251-300 |
39 | Đại học Tây Australia | 72,5 | 62.800 | 23 | 131 |
40 | Đại học Torrens | 68,4 | 58.200 | 24 |
Ngược lại, nhiều ngôi trường trong top 100 đại học thế giới, mức lương của sinh viên sau tốt nghiệp chủ yếu nằm ở giữa và cuối bảng khảo sát.
Cụ thể, trong 8 ngôi trường thuộc G8 – liên minh nghiên cứu chuyên sâu hàng đầu Australia, chỉ có Đại học New South Wales Sydney và Đại học Sydney nằm trong top 10 về mức lương của sinh viên sau tốt nghiệp. Thứ hạng hai trường này lần lượt là 7 và 9, với mức lương sinh viên nhận được là 70.000 AUD và 69.100 AUD mỗi năm.
Đại học Melbourne – đại học Australia có thứ hạng cao nhất trong bảng xếp hạng THE lại đứng gần cuối bảng khảo sát về mức lương. Sinh viên trường này sau tốt nghiệp nhận lương 63.900 AUD (gần 1 tỷ đồng) mỗi năm.
Sinh viên các trường còn lại trong G8 là Đại học Quốc gia Australia, Đại học Monash, Queensland, Adelaide, Tây Australia cũng nhận lương khoảng 62.000 – 68.000 AUD.

Khảo sát của QILT dựa trên dữ liệu phản hồi của 131.000 sinh viên đã tốt nghiệp sau 4 tháng, trong khoảng thời gian từ tháng 3/2021 đến tháng 2/2022. Lương trung bình của những sinh viên này là 68.000 AUD một năm.
Cũng theo khảo sát này, du học sinh Việt Nam sau khi tốt nghiệp ở Australia nhận lương 58.000-86.000 AUD (0,9-1,35 tỷ đồng) mỗi năm, tùy bậc học khi làm toàn thời gian ở đây.

- Địa chỉ: 343/68 Phan Xích Long, Phường 1, Quận Phú Nhuận, Hồ Chí Minh
- Hotline: 0931455393 – Tổng đài: 028 3995 3939
- Đăng ký nhận tư vấn miễn phí: https://bflinks.com/visa-du-hoc-du-lich/
- Facebook: https://www.facebook.com/duhoc.dulichbf/